[Độ trễ hình ảnh trong giám sát video] Hiểu về độ trễ và cách đo lường
Trong hệ thống giám sát video qua mạng, độ trễ hình ảnh (sau đây gọi là “độ trễ”) được hiểu là thời gian giữa thời điểm khung hình được chụp và thời điểm khung hình đó được hiển thị. Đây còn được gọi là độ trễ đầu cuối hoặc độ trễ giữa cảm biến camera với màn hình. Quá trình truyền khung hình này bao gồm một chuỗi nhiều bước. Trong chuỗi nội dung này, chúng tôi cố gắng đề cập đầy đủ và chi tiết nhất các nội dung liên quan tới độ trễ. Nội dung đầu tiên, chúng tôi sẽ xem xét tổng quát về độ trễ, cách đo lường độ trễ hình ảnh trong giám sát video. Mời quý vị cùng theo dõi.
Độ trễ là gì?
Định nghĩa về độ trễ phụ thuộc vào ngữ cảnh, trong một hệ thống mạng, độ trễ thường được coi là độ trễ giữa thời gian một phần thông tin được gửi từ nguồn và thời điểm nhận được cùng một phần thông tin tại đích cuối cùng của nó
Trong nội dung bài này, chúng tôi thảo luận về độ trễ trong hệ thống giám sát video. Ở đây chúng tôi định nghĩa độ trễ là độ trễ từ khi một khung hình được camera chụp cho đến khi nó được hiển thị trên màn hình hiển thị. Có một số giai đoạn cần thiết trong quá trình này: chụp, nén, truyền, giải nén và hiển thị hình ảnh. Mỗi giai đoạn sẽ có tỷ lệ trễ của riêng nó, và có ảnh hưởng đến độ trễ nói chung của cả hệ thống. Độ trễ đầu cuối này có thể được chia thành 3 giai đoạn chính ảnh hưởng đến tổng độ trễ của hệ thống, bao gồm:
1. Độ trễ do camera tạo ra (độ trễ xử lý hình ảnh / mã hóa)
2. Độ trễ do hệ thống mạng tạo ra (độ trễ truyền dữ liệu)
3. Độ trễ do thiết bị nhận tín hiệu tạo ra (bộ đệm máy khách, độ trễ bộ giải mã và độ trễ hiển thị).
Mỗi độ trễ này cần được xem xét khi thiết kế giải pháp để đáp ứng mục tiêu độ trễ của hệ thống giám sát video.
Làm cách nào để chúng tôi đo lường độ trễ?
Độ trễ thường được biểu thị bằng đơn vị thời gian, ví dụ: giây hoặc mili giây (ms). Rất khó để đo độ trễ chính xác vì điều này sẽ yêu cầu mốc thời gian trên camera và thiết bị hiển thị phải được đồng bộ chính xác.
Một cách đơn là sử dụng tính năng time- stamp overlay text. Phương pháp này đo độ trễ đầu cuối của hệ thống giám sát video, tức là chênh lệch thời gian giữa thời điểm chụp một khung hình được chụp bởi camera với thời điểm một khung hình đó được hiển thị trên màn hình thiết bị giám sát.
Lưu ý rằng phương pháp này sẽ tạo ra một lỗi có thể xảy ra lên đến một khoảng thời gian khung hình. Sai số có thể xảy ra của một khoảng thời gian khung hình phụ thuộc vào thực tế là các mốc thời gian được sử dụng để tính toán độ trễ chỉ được thu thập khi chụp khung hình. Do đó, phương pháp này sẽ chỉ có thể tính toán độ trễ với hệ số của tốc độ khung hình, ví dụ: nếu chúng ta có tốc độ khung hình là 25 fps, chúng ta có thể tính độ trễ dưới dạng bội số của 40 ms. Nếu chúng ta có tốc độ khung hình là 1 fps, chúng ta có thể tính độ trễ dưới dạng bội số của giây. Do đó phương pháp này không được khuyến nghị cho video giám sát được cài đặt ghi hình ở tốc độ khung hình thấp.
Chú ý: Bật tính năng time- stamp overlay text bằng cách sử dụng (%T:%f)
Qúy khách hàng có thể tải trực tiếp tài liệu đầy đủ về độ trễ trong giám sát video tại link